Top 3 # Xem Nhiều Nhất Quy Định Đánh Giá Công Chức Năm 2020 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Phuntanbotthammynammodel.com

Đánh Giá, Xếp Loại Chất Lượng Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức Cuối Năm 2022 Theo Quy Định Tại Nghị Định 90/2020/Nđ

Đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức cuối năm 2020 theo quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15/12/2020, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

04 mức xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức:

– Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

– Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

– Hoàn thành nhiệm vụ.

– Không hoàn thành nhiệm vụ.

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng;

Nhưng nếu cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác mà có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.

Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức sẽ được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức, viên chức công tác theo quy định.

Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Chế Đánh Giá Công Chức Hàng Năm

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM

BỘ TRƯỞNG – TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992; Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ Công chức ban hành ngày 26/2/1998; Căn cứ Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan; Căn cứ Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức viên chức. QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế đánh giá công chức.

Điều 2. Bản quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.

BỘ TRƯỞNG TRƯỞNG BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ (Đã ký)Đỗ Quang Trung QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/TCCP-CCVC ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng – Trưởng ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ) CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích đánh giá công chức:

Đánh giá công chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với công chức.

Điều 2. Căn cứ để đánh giá công chức

a. Tiêu chuẩn cán bộ, đảng viên quy định tại Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 3 khoá VIII.

b. Nghĩa vụ cán bộ, công chức tại Điều 6, 7 Chương II và các Điều từ 15 đến 20 Chương III Pháp lệnh cán bộ, công chức.

c. Tiêu chuẩn ngạch công chức.

d. Nhiệm vụ được đơn vị phân công.

Điều 3. Yêu cầu đánh giá công chức

a. Đánh giá công chức là một nội dung quan trọng của công tác quản lý công chức. Khi tiến hành đánh giá phải đảm bảo khách quan, khoa học, phản ánh đúng đắn năng lực và phẩm chất của công chức.

b. Đánh giá công chức trên cơ sở nắm vững các quan điểm lịch sử, toàn diện và phát triển.

c. Đánh giá công chức phải thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm cho các kết luận về người công chức là đúng và chính xác.

d. Bản thân công chức được trình bày ý kiến của mình về kết luận đánh giá.

Điều 4. Đối tượng trong đánh giá công chức

Công chức quy định trong quy chế này bao gồm những người đã được quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Cụ thể gồm những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch chức danh công chức hành chính, sự nghiệp trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước, làm việc trong các cơ quan sau đây:

a. Văn phòng Chủ tịch nước

b. Văn phòng Quốc hội

c. Cơ quan hành chính Nhà nước ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.

d. Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp.

đ. Cơ quan đại diện nước CHXHCN ViệtNamở nước ngoài.

e. Trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu khoa học của Nhà nước.

g. Cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của Nhà nước.

h. Thư viện, bảo tàng, nhà văn hoá của Nhà nước.

i. Các tổ chức sự nghiệp khác của Nhà nước.

Điều 5. Cơ quan đánh giá công chức:

Cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm đánh giá công chức theo nội dung quy định.

CHƯƠNG II NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC Điều 6.

1. Việc đánh giá công chức sau một năm công tác phải căn cứ vào quy định tại Điều 2 của Quy chế này để đánh giá về kết quả công tác trong năm về các mặt:

a. Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước;

b. Kết quả công tác (số lượng công việc hoàn thành trong năm);

c. Tinh thần kỷ luật (ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác, việc thực hiện nội quy cơ quan);

đ. Tính trung thực trong công tác (Trung thực trong báo cáo cấp trên và tính chính xác trong các báo cáo);

e. Lối sống, đạo đức;

g. Tinh thần học tập nâng cao trình độ;

h. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.

2. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo đơn vị (được bổ nhiệm giữ các chức vụ cấp trưởng cấp phó phụ trách đơn vị từ cấp phòng, ban, chi nhánh…) ngoài những nội dung quy định ở Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này còn phải đánh giá về kết quả hoạt động của đơn vị, khả năng tổ chức quản lý đơn vị, tinh thần hợp tác với đơn vị bạn và mức độ tín nhiệm với mọi người.

CHƯƠNG III QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC

Điều 7. Việc đánh giá công chức sau 1 năm công tác được tiến hành vào thời gian cuối năm theo trình tự sau:

a. Công chức viết bản tự nhận xét công tác theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.

b. Tập thể nơi công chức làm việc tham gia vào bản tự nhận xét và ghi phiếu phân loại (không ký tên) công chức.

c. Thủ trưởng phụ trách người công chức trực tiếp đánh giá chông chức theo từng nội dung quy định trong Điều 6 của Quy chế này và tham khảo ý kiến nhận xét của tập thể để tổng hợp, xếp loại công chức theo 4 mức độ: Xuất sắc, Khá, Trung bình và Kém.

d. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo thực hiện việc tự phê bình trước đơn vị, công chức trong đơn vị góp ý kiến, cấp trên trực tiếp đánh giá.

e. Thủ trưởng phụ trách trực tiếp đánh giá công chức thông báo ý kiến đánh giá đến từng công chức của đơn vị.

f. Công chức có quyền được trình bày ý kiến, bảo lưu ý kiến những nội dung không nhất trí về đánh giá đối với bản thân mình nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.

Điều 8. Hàng năm cơ quan quản lý nhân sự căn cứ vào kết quả đánh giá công chức cùng với quá trình quản lý theo dõi để phân loại công chức và đề xuất việc thực hiện chính sách đối với công chức.

Điều 9. Tài liệu đánh giá công chức hàng năm được giữ trong hồ sơ công chức.

CHƯƠNG IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc thực hiện Quy chế này, Cơ quan công tác nhân sự ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương giúp Thủ trưởng thực hiện việc đánh giá công chức theo Quy chế này.

Điều 11. Vụ Công chức – Viên chức Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ kiểm tra, hướng dẫn và báo cáo việc thực hiện Quy chế này.

PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM Năm ….

Họ và tên công chức: Mã số

Chức vụ: Ngạch bậc lương:

Đơn vị công tác:

I. TỰ NHẬN XÉT KẾT QUẢ CÔNG TÁC TU DƯỠNG RÈN LUYỆN

1. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước:

2. Kết quả công tác:

3. Tinh thần kỷ luật:

4. Tinh thần phối hợp trong công tác:

5. Tính trung thực trong công tác:

6. Lối sống đạo đức:

7. Tinh thần học tập nâng cao trình độ:

8. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân:

Ngày….. tháng….. năm 199

Người tự nhận xét

(Ký tên)

II. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ

III. KẾT QUẢ TỔNG HỢP ĐỂ XẾP LOẠI CÔNG CHỨC: (Phần này do Thủ trưởng trực tiếp ghi)

(1) Xếp theo loại: Xuất sắc, Khá, Trung bình, Kém

Kết luận: Công chức đạt loại …..

Ngày….. tháng…. năm….

Thủ trưởng trực tiếp đánh giá

(Ký tên, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM

(theo phụ lục 1)

Công chức tự ghi và tự xếp loại theo từng mục sau:

1. Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước:

Nêu rõ bản thân và gia đình trong việc chấp hành chủ trương chính sách của Nhà nước tốt hay không tốt, có gì vi phạm, bản thân công chức có gương mẫu trong việc chấp hành hay không?

2. Kết quả công tác:

a. Những công việc thực hiện trong năm

b. Những văn bản đã chủ trì soạn thảo

c. Những công trình nghiên cứu hoặc tham gia nghiên cứu thực hiện

d. Những đề xuất được chấp nhận và thực hiện

đ. Giải quyết các đề nghị của cơ sở (đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, tính linh hoạt khi đề xuất giải quyết. Có bao nhiêu vấn đề quên hoặc tồn đọng…)

e. Đi công tác tại cơ sở (Thời gian công tác, phát hiện các vấn đề nảy sinh hoặc tồn tại, báo cáo đề xuất)

g. Những việc được giao nhưng chưa hoàn thành.

3. Tinh thần kỷ luật:

a. Thực hiện nội quy cơ quan, thực hiện ý kiến chỉ đạo của cấp trên.

b. Thực hiện giờ làm việc

c. Số ngày làm việc và ngày nghỉ trong năm

4. Tinh thần phối hợp trong công tác:

b. Việc phối hợp công tác với đồng nghiệp (tốt, xấu)

5. Tính trung thực trong công tác:

a. Có báo cáo đầy đủ và trung thực với cấp trên hay không?

b. Các báo cáo và cung cấp thông tin có chính xác không?

6. Đạo đức lối sống:

a. Quan hệ trong gia đình và quần chúng xung quanh

b. Đoàn kết nội bộ, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau

c. Sinh hoạt lành mạnh giản dị

7. Tinh thần học tập:

a. Trong năm đã tự học nâng cao về lĩnh vực gì, dự những lớp học tập huấn nào? Thời gian?

b. Những kiến thức thuộc lĩnh vực được nâng cao?

8. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân:

a. Tận tình phục vụ, hẹn đúng thời gian.

b. Thái độ: Lễ phép, hách dịch, gây khó khăn cho người đề nghị giải quyết.

II. Ý KIẾN CỦA TẬP THỂ ĐƠN VỊ

Ghi tóm tắt ý kiến đóng góp

III. ĐÁNH GIÁ CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

1. Phần này do Thủ trưởng trực tiếp đánh giá sau khi xem bản tự đánh giá của công chức và ý kiến đóng góp của tập thể, sự theo dõi của mình.

Xếp loại từng mục theo 8 nội dung quy định tại phụ lục I theo 4 mức: Xuất sắc, Khá, Trung bình, Kém.

2. Việc cho điểm theo thang điểm 10. Điểm xuất sắc là 9 điểm trở lên cho mỗi mục; Điểm khá là 7 điểm đến 8 điểm cho mỗi mục; Điểm trung bình là 5 điểm đến 6 điểm cho mỗi mục; Điểm kém là 4 điểm trở xuống cho mỗi mục. Sau đó cộng điểm của 8 mục lại.

3. Tổng hợp xếp loại:

– Loại xuất sắc là những người đạt từ 72 điểm trở lên.

– Loại khá là những người đạt từ 56 điểm trở lên.

– Loại trung bình là những người đạt từ 40 điểm trở lên.

– Loại kém là những người đạt dưới 40 điểm.

Nguyễn Đức Thăng @ 10:39 12/10/2012 Số lượt xem: 390

Quy Định Mới Về Tiêu Chí Đánh Giá, Phân Loại Cán Bộ Công Chức, Viên Chức

Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

Theo nghị định số 88/2017/NĐ-CP quy định, thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trong tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức do người đứng đầu quyết định.Việc đánh giá người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được tiến hành như sau: Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao; viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác tại cuộc họp của cơ quan, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.

Đối với cơ quan, đơn vị có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và người đứng đầu các đơn vị cấu thành. Đối với cơ quan, đơn vị không có các đơn vị cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị. Cấp ủy đảng cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về viên chức được đánh giá, phân loại.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp tham khảo các ý kiến tham gia tại Điểm b và c, quyết định đánh giá, phân loại đối với người đứng đầu.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại Điểm b và c, quyết định đánh giá, phân loại đối với cấp phó do mình bổ nhiệm; trường hợp theo phân cấp quản lý cấp phó không do mình bổ nhiệm thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị tham khảo các ý kiến tham gia tại điểm b và c, có trách nhiệm nhận xét bằng văn bản và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tại Điểm d thông báo kết quả đánh giá, phân loại cho viên chức theo quy định.Bỏ tiêu chí sáng kiến đối với viên chức

Nghị định số 88/2017/NĐ-CP cũng sửa đổi tiêu chí phân loại đánh giá viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ theo hướng bỏ yêu cầu phải đáp ứng tiêu chí: Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công nhận.

Như vậy, chỉ viên chức được đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mới phải đáp ứng tiêu chí về công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến như trên.

Đánh giá dựa trên khối lượng công việc thực hiện được

Nghị định số 88/2017/NĐ-CP quy định rõ, căn cứ điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng các tiêu chí chi tiết để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, trong đó phải tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phù hợp với các quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017./.

Hướng Dẫn Tổ Chức Đánh Giá Và Phân Loại Công Chức, Viên Chức Năm 2022

Hướng dẫn tổ chức đánh giá và phân loại công chức, viên chức năm 2019

Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ các Hướng dẫn của Tỉnh ủy: Hướng dẫn số 09-HD/TU ngày 18/11/2019 về kiểm điểm đảng viên; đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ chức đảng, đảng viên hàng năm và Hướng dẫn số 10-HD/TU ngày 18/11/2019 kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp,

Căn cứ Hướng dẫn số 42/HD-SNV ngày 09/12/2019 của Sở Nội vụ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Hưng Yên,

Các phòng, đơn vị triển khai đánh giá và xếp loại công chức, viên chức năm 2019; nội dung, phương pháp đánh giá theo Hướng dẫn số 42/HD-SNV ngày 09/12/2019 của Sở Nội vụ; đồng thời lưu ý các điểm sau:

– Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu không được cao hơn mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Đơn vị có trên 30% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì người đứng đầu đơn vị bị hạ 1 mức xếp loại theo quy định.

– Cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không vượt quá 20% số lượng cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá tại cơ quan, đơn vị.

– Các phòng, đơn vị triển khai việc đánh giá và xếp loại cán bộ công chức, viên chức làm cơ sở để đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và bình xét thi đua, khen thưởng năm 2019.

Các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và lưu hồ sơ đánh giá, phân loại năm 2019 đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình.

Các phòng, đơn vị gửi hồ sơ đánh giá công chức, viên chức và hồ sơ đề nghị khen thưởng năm 2019 về Văn phòng Sở trước ngày 25/12/2019 để kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Bản mềm gửi vào hộp thư: vanphong.sld@hungyen.gov.vn

+ Phiếu chấm điểm đánh giá cá nhân thuộc phòng (Phụ lục 1A);

+ Phiếu tự đánh giá của các cá nhân thuộc phòng (Phụ lục 1B);

+ Biên bản cuộc họp đánh giá của phòng nghiệp vụ;

+ Tờ trình của đơn vị (v/v đánh giá công chức, viên chức và khen thưởng năm 2019);

+ Phiếu chấm điểm đánh giá của các đồng chí là trưởng, phó đơn vị (Phụ lục 1A);

+ Phiếu tự đánh giá của các đồng chí là trưởng, phó đơn vị (Phụ lục 2B);

+ Biên bản cuộc họp đánh giá tại đơn vị;

+ Tổng hợp kết quả đánh giá phân loại tại đơn vị (Biểu số1, 2);