Đề Xuất 3/2023 # Báo Cáo Và Số Liệu Tham Nhũng # Top 5 Like | Phuntanbotthammynammodel.com

Đề Xuất 3/2023 # Báo Cáo Và Số Liệu Tham Nhũng # Top 5 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Báo Cáo Và Số Liệu Tham Nhũng mới nhất trên website Phuntanbotthammynammodel.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Để góp phần nâng cao nhận thức về các vấn đề tham nhũng ở Việt Nam, tổ chức Hướng tới Minh bạch (TT) đã và đang điều phối thực hiện một số nghiên cứu, khảo sát của tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) về tham nhũng trong các lĩnh vực khác nhau ở Việt Nam.

Phong vũ biểu tham nhũng ở Việt Nam 2019

Khảo sát về Liêm chính trong Thanh niên Việt Nam 2019

Đối tác Chính phủ Mở (OGP) có thể hỗ trợ Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs)

Giới thiệu

Năm xuất bản

2019

Tải báo cáo đầy đủ:

Tiếng Anh

Báo cáo khảo sát: Liêm chính kinh doanh trong các khu công nghệ cao ở Việt Nam

Báo cáo đánh giá thực tiễn công bố thông tin của Doanh nghiệp – TRAC Việt Nam 2018

Phong vũ biểu Tham nhũng Toàn cầu 2017: Việt Nam

Giới thiệu

Báo cáo GCB Việt Nam 2017 dựa trên các dữ liệu và kết quả phỏng vấn 1,000 người dân được lựa chọn ngẫu nhiên tại 18 tỉnh, thành thuộc sáu khu vực kinh tế của Việt Nam trong thời gian từ 26/5/2016 đến 20/6/2016. Báo cáo này cung cấp các kết quả khảo sát chính về quan điểm và trải nghiệm của người dân Việt Nam về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị và giải pháp cần thực hiện. Khảo sát GCB lần đầu được thực hiện tại Việt Nam vào năm 2010, tạo cơ sở cho việc đánh giá những thay đổi trong nhận thức và trải nghiệm của người dân Việt Nam về tham nhũng trong vòng 7 năm qua. Báo cáo cũng so sánh quan điểm và mức độ trải nghiệm về tham nhũng của người dân tại các nước trong khu vực.

Năm xuất bản

2017

Phòng ngừa tham nhũng trong kinh doanh: Đánh giá dưới góc nhìn thực tiễn của doanh nghiệp

Báo cáo nghiên cứu: Phân tích rủi ro tham nhũng đối với nhà đầu tư tại Việt Nam

Báo cáo đánh giá thực tiễn công bố thông tin của Doanh nghiệp – TRAC Việt Nam 2017

Báo cáo này đánh giá 30 công ty lớn nhất được lựa chọn theo danh sách VNR50012 năm 2015. Hoạt động nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017 bởi một nhóm chuyên gia tư vấn và một chuyên gia nghiên cứu của TT.

Năm xuất bản

2017

Sổ tay Phòng, chống Tham nhũng dành cho công dân

Khảo sát liêm chính trong thanh niên Việt Nam 2014

Phong vũ biểu Tham nhũng Toàn cầu 2013

Phong vũ biểu tập trung vào quan điểm và trải nghiệm về tham nhũng của những người dân bình thường và những tác động của tham nhũng đối với họ. Phong vũ biểu còn giúp bổ sung cho những khảo sát cấp quốc gia về tham nhũng ở Việt Nam bằng cách cho biết những xu hướng trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới, đồng thời đưa ra những so sánh giữa các nước.

Khảo sát Phong vũ biểu lần đầu được thực hiện tại Việt Nam năm 2010, tạo cơ sở cho việc đánh giá những thay đổi trong nhận thức và trải nghiệm của người dân Việt Nam về tham nhũng sau gần 3 năm.

Năm xuất bản

2013

Đảm bảo tương lai cho REDD+, Đánh giá rủi ro ở Việt Nam

Minh bạch trong hoạt động mua sắm công

Tổ chức Minh bạch Quốc tế – Hoa Kỳ (TI – USA), Trung tâm Doanh nghiệp Tư nhân Quốc tế (CIPE) và Tổ chức Hướng tới Minh bạch (TT) hợp tác triển khai nghiên cứu đánh giá việc thực hiện các chuẩn mực APEC trong hoạt động mua sắm công ở Việt Nam.

Nghiên cứu phân tích khuôn khổ pháp lý của Việt Nam đối với hoạt động mua sắm công và tham vấn với khối tư nhân về việc thực hiện các quy định pháp lý này trong thực tế, cũng như mức độ tác động của việc thực hiện đối với tham nhũng.

Năm xuất bản

2011

Hình thức và Hậu quả tham nhũng trong Giáo dục ở Việt Nam

Tham nhũng trong Y tế: Các chi phí không chính thức

Đưa tin về Tham nhũng trên các báo ở Việt Nam

Báo cáo khảo sát UNCAC

Hỗ trợ Chính phủ Đánh giá thực thi Công ước của LHQ về chống tham nhũng (UNCAC) ở Việt Nam

Liêm chính trong Thanh niên Việt Nam

Sổ tay Hỗ trợ Phát huy tính Liêm chính trong Thanh niên

Phong vũ biểu Tham nhũng Toàn cầu 2010

Tìm hiểu thêm về Nghiên cứu “Hệ thống Liêm chính quốc gia” do TT điều phối thực hiện nhằm đánh giá “các trụ cột” chủ chốt trong hệ thống quản trị của quốc gia, tìm hiểu những điểm mạnh của từng trụ cột và khả năng đóng góp của chúng vào công cuộc phòng chống tham nhũng ở Việt Nam.

4 Nhóm Chỉ Số Phân Tích Báo Cáo Tài Chính

Bản thân các số liệu trong báo cáo tài chính không tiết lộ toàn bộ câu chuyện của doanh nghiệp.

Vậy, làm thế nào để đào xuống bên dưới lớp mặt, và phát hiện ra những gì đang thực sự diễn ra trong doanh nghiệp?. Sức mạnh của các con số nằm ở đâu? Liệu bạn có biết được lợi nhuận thuần trên báo cáo kết quả kinh doanh là tốt hay xấu?. Làm thế nào để bạn phát hiện ra các chiêu trò của kế toán, chiến lược ghi nhận doanh thu dù phải đợi vài tháng sau mới thu được tiền làm cho bức tranh tài chính của doanh nghiệp trông khỏe mạnh và có tiềm năng lợi nhuận hơn nhiều so với thực tế.

Ý nghĩa thực sự của các con số. Đôi mắt có thể là cửa sổ tâm hồn mà cũng có thể không, nhưng các con số tỷ lệ thì chính xác là cửa sổ để bước vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đó là điều không thể sai lệch. Chúng mở ra một lối tắt cho phép hiểu những điều hàm ẩn trong các báo cáo tài chính.

Các tỷ lệ lợi nhuận giúp bạn đánh giá khả năng làm ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Có hàng chục tỷ lệ như vậy, đây chính alf điều các chuyên gia tài chính lúc nào cũng phải tất bật. Tuy nhiên trong bài viết này chúng tôi chỉ tập trung vào năm tỷ lệ. Chúng thật sự là những tỷ lệ đáng xem nhất mà hầu hết các nhà quản lý cần hiểu và sử dụng. Tỷ lệ lợi nhuận là nhóm tỷ lệ phổ biến nhất trong các tỷ lệ. Nếu bạn hiểu chúng bạn sẽ có một khởi đầu thuận lợi để bắt tay vào phân tích báo cáo tài chính.

Lợi nhuận là thước đo khả năng tạo doanh thu và kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Không một con số nào trong đó là hoàn toàn khách quan. Doanh thu chịu sự chi phối của các quy tắc về thời điểm ghi nhận doanh thu. Chi phí thường được ước tính, nếu không muốn nói là ước đoán. Vì vậy lợi nhuận được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh là sản phẩm của nghệ thuật tài chính, và bất kỳ tỷ lệ nào được tính toàn dựa trên những con số này cũng tự nó phản ánh tất cả những ước tính và giả định.

Chúng tôi sẽ giới thiệu năm tỷ lệ lợi nhuận để các bạn nắm được:

Tỷ lệ lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp/doanh thu

Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động = Lợi nhuận gộp/Doanh thu

Tỷ lệ lợi nhuận thuần = Lợi nhuận thuần/Doanh thu

Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA)= Lợi nhuận thuần/Tài sản

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận thuần/Vốn chủ sở hữu

Một lần nữa hãy lưu ý một điều về tất cả những con số tỷ lệ này. Các tỷ lệ rất hữu dụng, đặc biệt khi chúng được theo dõi trong một thời gian để xác lập các đường xu hướng.

Các tỷ lệ đòn bẩy cho phép bạn thấy rõ doanh nghiệp sử dụng nợ như thế nào. Nợ là một từ có ý nghĩa nặng nề đối với nhiều người: Nó gợi lên hình ảnh của những chiếc thẻ ứng dụng, khoản thanh toán lãi vay.

Đòn bẩy dù thuộc loại nào cũng giúp doanh nghiệp làm ra nhiều tiền hơn, nhưng nó cũng gia tăng rủi ro. Ở đây chúng tôi chỉ tập trung vào đòn bẩy tài chính, và chúng ta sẽ tìm hiểu hai tỷ lệ này.

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ thanh toán lãi vay = Lợi nhuận hoạt động/Mức lãi hàng năm

Nếu bạn muốn hiểu toàn bộ về tình trạng nợ của doanh nghiệp, chắc chắn bạn sẽ phải tính toán những tỷ lệ trên.

Các tỷ số thanh toán cho biết khả năng đáp ứng mọi trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp, không chỉ là trả nợ, mà còn trả lương, thanh toán nahf cung cấp, nộp thuế…vv. Những tỷ lệ này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ, những doanh nghiệp thường rơi vào nguy cơ cạn tiền, nhưng chúng cũng trở nên quan trọng đối với một doanh nghiệp lớn, khi doanh nghiệp này gặp phải các rắc rối về tài chính.

Công thức tính các tỷ số thanh toán:

Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Tồn kho/Nợ ngắn hạn

Các tỷ lệ hiệu suất hoạt động giúp bạn đánh giá hiệu quả quản lý tài sản và khoản nợ chính trên bảng cân đối kế toán. Cách nói quản lý bảng cân đối kế toán có thể mang ý nghĩa rất riêng, đặc biệt là khi hầu hết các doanh nghiệp chỉ tập trung vào báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán liệt kê tài sản và những khoản nợ phải trả, và những tài sản và khoản nợ phải trả này luôn biến động.

Ngày tồn kho = Tồn kho trung bình/Giá vốn hàng bán

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho = 360 ngày/Ngày tồn kho

Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu cuối kỳ/Doanh thu theo ngày

Kỳ thanh toán bình quân = Khoản phải trả cuối kỳ/Giá vốn theo ngày

Tốc độ luân chuyển tổng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản

Những gì mà chúng tôi cung cấp ở đây là các công thức nền tảng, những công thức mà bạn cần nắm rõ để làm việc và vận hành công ty. Mỗi công thức sẽ mở ra cho bạn một góc nhìn khác, giống như khi ta nhìn vào một ngôi nhà qua những ô cửa ở cả bốn mặt.

Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Chiến Lược Đmc Và Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Đtm

Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược ĐMC và báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM là một công cụ được sử dụng để quản lý và bảo vệ môi trường

Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM và Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là một công cụ được sử dụng để quản lý và bảo vệ môi trường. ĐMC còn khá mới mẻ với thế giới và Việt Nam. Khái niệm, định nghĩa về ĐMC hiện tại còn có những khác nhau giữa các nước, các tổ chức quốc tế tùy theo các cách tiếp cận được lựa chọn. Mỗi cách tiếp cận để tiến hành ĐMC đều có mặt mạnh, mặt yếu riêng mà mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế còn đang ở giai đoạn vừa áp dung, thực hiện vừa tổng kết và đúc rút kinh nghiệm. Ở Việt Nam, ĐMC cũng chỉ mới thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cấp, các ngành trong những năm gần đây và mới chỉ được đưa vào thực hiện trong thực tế theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường (BVMT). Theo đó, cách tiếp cận để tiến hành ĐMC của Việt Nam là một trong các cách tiếp cận mà đa số các nước trên thế giới, nhất là các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu, hiện đang áp dụng.

1. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là gì?

Hiện tại, trên thế giới có khá nhiều các khái niệm, định nghĩa khác nhau về ĐMC nhưng đa số thống nhất rằng, ĐMC là một công cụ để lồng ghép các vấn đề về môi trường vào quá trình ra một quyết định mang tính chiến lược, vĩ mô về phát triển kinh tế xã hội (thường được gọi chung là Quyết định mang tính chiến lược hay Quyết định chiến lược) như: chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình… Bằng cách tổng kết khái quát có thể thấy 2 nhóm các khái niệm, định nghĩa chủ yếu về ĐMC đại diện cho 2 cách tiếp cận khác nhau.

Nhóm thứ nhất, theo cách tiếp cận của đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho rằng: ĐMC là một quá trình đánh giá, dự báo một cách có hệ thống các hậu quả về môi trường có thể xảy ra của một quyết định có tính chiến lược nhằm đảm bảo cho các hậu quả về môi trường đó được nhận dạng một cách đầy đủ, được giải quyết một cách thỏa đáng và sớm nhất của quá trình ra quyết định mang tính chiến lược đó cùng với sự cân nhắc đến các khía cạnh về kinh tế và xã hội làm cho quyết định đó có tính bền vững trong thực tế.

Nhóm thứ hai, theo cách tiếp cận của Đánh giá tính bền vững và cho rằng: ĐMC là quá trình hòa nhập các khái niệm của tính bền vững vào việc ra các quyết định có tính chiến lược. Sau khi tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước và cân nhắc tới các yếu tố khả thi thực hiện của mình, Việt Nam đã lựa chọn cách tiếp cận thứ nhất (cách tiếp cận dựa theo ĐTM) để đưa ra định nghĩa ĐMC trong Luật Bảo vệ Môi trường 2005 như sau: “ĐMC là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của các tác động đến môi trường của các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững” (khoản 19 điều 3)

2. Vị trí của ĐMC trong tiến trình phát triển

Ở mỗi quốc gia trên thế giới, quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung, phát triển ngành, lĩnh vực nói riêng thường diễn ra theo các giai đoạn khác nhau. Với các công cụ quản lý và bảo vệ môi trường hiện có, người ta đã phân chia quá trình phát triển này ra làm 3 giai đoạn:

· Giai đoạn 1: Xây dựng và ra các quyết định mang tính chiến lược (chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình)

· Giai đoạn 2: Xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư

· Giai đoạn 3: Vận hành các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong thực tế (cơ sở đang hoạt động)

Để quản lý và bảo vệ môi trường, Giai đoạn 1 người ta áp dụng công cụ ĐMC; Giai đoạn 2: Công cụ ĐTM và Giai đoạn 3: Kiểm toán Môi trường (KTMT). Vị trí của các công cụ này được thể hiện trong hình vẽ sau:

Vị trí của DMC trong thực hiện CQK

3. Nguyên tắc tiến hành ĐMC.

4. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của ĐMC

Với tính chất là một công cụ khoa học, mặt khác, theo cách tiếp cận của ĐTM và theo nguyên tắc đi song song như đã nêu, ĐMC có mục đích chính là: để gắn kết một cách khoa học nhất các khía cạnh về môi trường vào quá trình ra một quyết định chiến lược; dự báo và cung cấp một cách đầy đủ và toàn diện nhất các thông tin về xu hướng biến đổi môi trường , tác động môi trường có thể xảy ra bởi quyết định chiến lược đó khi được triển khai thực hiện. Bằng nguyên tắc đi song song với quá trình ra một quyết định chiến lược, ĐMC có ý nghĩa hết sức quan trọng là bảo đảm rằng các khía cạnh về môi trường có thể hỗ trợ một cách có hiệu quả nhất ho từng khâu, từng bước và cho toàn bộ quá trình ra quyết định, góp phần đáng kể làm cho quyết định đó có tính khả thi và bền vững trong thực tế triển khai.

ĐMC có 2 vai trò chính: Một là vai trò biện hộ; tức là nó tạo ra các luận cứ về môi trường để biện hộ cho một quyết định chiến lược về phát triển. Hai là vai trò lồng ghép, tức là nó tạo ra cơ chế để lồng ghép, gắn kết các vấn đề về môi trường, kinh tế và xã hội vào quá trình ra một quyết định chiến lược.

5. Lợi ích của ĐMC

ĐMC có thể trợ giúp để thực hiện được ý tưởng của sự phát triển bền vững thông qua việc gắn kết các mục tiêu về môi trường với các mục tiêu về kinh tế và xã hội trong quá trình ra một quyết định mang tính chiến lược.

Dựa vào kết quả của ĐMC, người ta có thể chỉ ra các định hướng chính xác hơn, cụ thể hơn cho công tác ĐTM trong giai đoạn xây dựng các dự án đầu tư tiếp theo đối với những ngành cụ thể, những vùng cụ thể, và vì thế công tác ĐTM sẽ có hiệu quả và chất lượng cao hơn.

6. Quy trình của ĐMC

Khác với ĐTM, quy trình của ĐMC không có điểm bắt đầu và điểm kết thúc rõ ràng, không phải lúc nào cũng có trình tự trước sau một cách đơn thuần. Đối với ĐMC, sau mỗi bước tiến hành mà thấy xuất hiện những vấn đề bất ổn thì phải quay lại các bước trước đó để xem xét và đánh giá lại rồi triển khai các bước tiếp theo. Tuy nhiên, với cách tiếp cận của ĐTM,

1. Sàng lọc về ĐMC: Tức là phải xác định xem một đề xuất về quyết định chiến lược đặt ra có đòi hỏi phải thực hiện ĐMC hay không (ở Việt Nam việc sàng lọc này đã được thực hiện theo phương thức “cả gói”, tức là, các đối tượng đòi hỏi về ĐMC đã được quy định ngay trong Luật BVMT

2. Xác định phạm vi của ĐMC: Tức là phải xác định được phạm vi về không gian và thời gian cần đánh giá, dự báo về môi trường đối với một đề xuất về quyết định chiến lược.

5. Đánh giá các vấn đề môi trường: Tức là việc dự báo các vấn đề về môi trường (chủ yếu là các tác động tích cực và tiêu cực) có thể xảy ra theo phương án hoặc theo các phương án phát triển khác nhau đã đề ra;

6. Đề xuất các phương hướng, giải pháp tổng thể về môi trường: Tức là, trên cơ sở xác định được các vấn đề môi trường tiêu cực có thể xảy ra phải đề xuất được các phương hướng, giải pháp tổng thể nhằm khắc phục các vấn đề môi trường xấu có khả năng xảy ra khi triển khai thực hiện quyết định chiến lược, kể cả việc chỉ ra phương hướng và yêu cầu về ĐTM cho các dự án đầu tư ở giai đoạn tiếp theo;

7. Viết báo cáo DMC: Tức là làm một báo cáo phản ánh toàn bộ quá trình tiến hành và kết quả ĐMC của một đề xuất về quyết định chiến lược đề làm căn cứ xem xét, phê duyệt quyết định chiến lược đó.

7. Tổ chức thực hiện DMC

Theo quy định của Luật BVMT 2005, cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng một chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cụ thể nào đó phải thành lập một nhóm công tác về ĐMC đồng thời với nhóm công tác về xây dựng chiến lươc, quy hoạch, kế hoạch đó. Hai nhóm công tác này hoạt động đồng thời với nhau ngay từ đầu của quá trình công tác và thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin cho nhau từ khâu xây dựng quan điểm, mục tiêu cho đến nội dung, biện pháp của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch để làm sao các khía cạnh về môi trường và phát triển được lồng ghép chặt chẽ và hài hòa vào nhau.

8. ĐMC ở Việt Nam theo luật BVMT

8.1 Đối tượng phải tiến hành ĐMC

Điều 14 của Luật BVMT 2005 quy định các đối tượng sau đây phải tiến hành ĐMC:

1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (CQK) phát triển KT-XH cấp quốc gia

2. CQK phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước

3. CQK phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố trực thuộc TW, vùng

4. Qui hoạch sử dụng đất; Bảo vệ và phát triển rừng; Khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng

5. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm

6. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh

8.2. Lập báo cáo ĐMC

2. Báo cáo ĐMC là một nội dung của CQK và phải được lập đồng thời với quá trình xây dựng CQK đó.

8.3. Nội dung báo cáo ĐMC

Mở đầu Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược ĐMC và báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM là một công cụ được sử dụng để quản lý và bảo vệ môi trường.

Chương 1: Mô tả tóm tắt Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch

Chương 2: Xác định phạm vi DMC và mô tả diễn biến môi trường tự nhiên, kinh tế – xã hội vùng thực hiện Quy hoạch.

Chương 3: Đánh giá tác động của CKQ tới Môi trường

Chương 5: Những nội dung của CKQ đã được điều chỉnh và các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Kết luận và kiến nghị

8.4. Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐMC

Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo ĐMC đến cơ quan có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định:

Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo DMC chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng gồm

a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.1 Thông tư này;

b) Chín (09) bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được đóng thành quyển với hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc, nội dung thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục 1.2 và Phụ lục 1.3 Thông tư này;

c) Chín (09) bản dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;

d) Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn chín (09) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án cung cấp thêm báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch so với số lượng tài liệu quy định tại điểm b và c khoản này.

8.5. Tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC

1. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tổ chức việc thẩm định có trách nhiệm thành lập một hội đồng thẩm định gồm ít nhất 07 người với thành phần quy định như sau:

2. Việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định; Tổ chức, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về BVMT đến cơ quan tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC và cơ quan phê duyệt dự án; Hội đồng và cơ quan phê duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết luận, quyết định.

3. Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án

4. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo ĐMC được quy định như sau:

– Bộ TN và MT tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với các dự án do Quốc hội, Chính Phủ, Thủ thướng chính phủ phê duyệt

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

1. Thời hạn thẩm định báo cáo ĐMC: Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính Phủ, Chính Phủ; Quốc hội, thời hạn thẩm định báo cáo ĐMC tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Các dự án còn lại, thời gian thẩm định báo cáo ĐMC tối đa là 30 ngày làm việc.

2. Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC

8.6. Gửi báo cáo kết quả thẩm định báo cáo ĐMC

Báo cáo kết quả thẩm định kèm theo bản sao biên bản của hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC được gửi như sau:

– Bộ trưởng Bộ TN & MT gửi Thủ tướng Chính Phủ, Chính Phủ, Quốc hội để làm căn cứ phê duyệt CQK

– Cơ quan chuyên môn về BVMT của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án…- Cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh.

Cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm gửi hồ sơ kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược cho cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bao gồm:

a) Một (01) văn bản báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.9 Thông tư này;

b) Một (01) bản sao văn bản của chủ dự án giải trình về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.

Thời hạn gửi hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được chỉnh sửa, bổ sung kèm theo văn bản giải trình của chủ dự án.

Xem ĐTM tiếp theo

Báo Cáo Tài Chính Là Gì? Cách Lập Và Đọc Bctc?

Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.

Financial Statement = báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính gồm có 2 loại:

Báo cáo tài chính tổng hợp

Báo cáo tài chính hợp nhất

mới đáp ứng yêu cầu của chủ doanh nghiệp, sự quản lý của cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích cho những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế?

Bộ báo cáo tài chình nộp cơ quan nhà nước bao gồm:

Các tờ khai quyết toán thuế:

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Bộ báo cáo tài chính:

Bảng cân đối kế toán

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng lưu chuyển tiền tệ

Phụ lục đi kèm :Thuyết minh báo cáo tài chính

BCTC phải cung cấp được những thông tin cụ thể về:

Tài sản

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác

Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Các luồng tiền ra, vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp chi tiết các thông tin cần thiết trong bản ”Thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp, các chính sách kế toán áp dụng để ghi nhân các nghiệp vụ kinh thế phát sinh như:

Chế độ kế toán áp dụng

Hình thức kế toán

Nguyên tắc ghi nhận,

Phương pháp tính giá, hạch toán hàng tồn kho

Phương pháp trích khấu hao tài sản cố đinh

…..

Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.

Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).

Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kế thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Ví dụ: Thời hạn bộ nộp BCTC năm 2019 chậm nhất sẽ là ngày 30/03/2020. Thời hạn nộp báo cáo cũng là thời gian nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chuyển đổi hình thức sở hữu giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) , kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chuyển đổi hình thức sở hữu giải thể, chấm dứt hoạt động.

Theo chuẩn mực kế toán số 25: “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” thì báo cáo tài chính hợp nhất được định nghĩa: là báo cáo tài chính của 1 tập đoàn bao gồm công ty mẹ và một hay nhiều công ty con, báo cáo tài chính này được hợp nhất từ báo cáo tài chính của toàn bộ các đơn vị trong tập đoàn nói trên và được trình bày như báo cáo tài chính của 1 doanh nghiệp.

Tất cả các doanh nghiệp được gọi là công ty mẹ đều phải lập, hợp nhất và trình bày báo cáo tài chính, ngoại trừ: công ty mẹ đồng thời là công ty con của 1 công ty mẹ khác do trong trường hợp này thì công ty mẹ (là trụ sở chính) đã lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất rồi.

(Hướng dẫn lập theo chuẩn Thông tư 200/2014/TT-BTC)

Các nguyên tắc cần tuân thủ: Theo quy định tại Điều 102 Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải thực hiện phân loại lại tài sản và nợ phải trả được xác định là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo thành ngắn hạn. Do vậy, từ sổ chi tiết các tài khoản, kế toán cần phải tiến hành phân loại chi tiết theo nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính nêu trên.

Nguyên tắc hoạt động liên tục Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.

Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính, các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục cùng tính chất. Theo nguyên tắc trọng yếu thông tin, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính chất trọng yếu.

Nguyên tắc nhất quán Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: – Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại các việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện – Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.

Nguyên tắc có thể so sánh Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu trên cơ sở có thể so sánh giữa các kỳ báo cáo.

– Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

– Các chỉ tiêu không có số liệu, doanh nghiệp không phải trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp được chủ động đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu báo cáo.

– Tập hợp chứng từ phát sinh trong năm tài chính, kiểm tra đối chiếu chứng từ tập hợp được với các báo cáo thuế đã kê khai theo định kỳ đã nộp cho cơ quan thuế (nội dung kê khai đúng hay sai, thiếu hóa đơn…)

– Do có sự thay đổi lớn về hệ thống tài khoản giữa thông tư 200/2014/TT-BTC với quyết định 15/2006/QĐ-BTC nên cần có sự chuyển đổi số dư theo hướng dẫn tại điều 126 của thông tư 200/2014/TT-BTC.

– Rà soát lại các bút toán hạch toán chứng từ theo từng hàng tháng theo quy định. Về doanh thu, lưu ý phân biệt rõ doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Về chi phí, phân biệt rõ và ghi chép đúng vào các khoản mục giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.

– Phân loại tài sản và phân loại nợ phải trả theo đúng qui định: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày thành ngắn hạn và dài hạn. Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn từ 12 tháng trở xuống được phân loại là ngắn hạn. Những tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn.

– Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng; Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác.

– Căn cứ lập Báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính kỳ trước (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính), sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản và các tài liệu kế toán chi tiết khác.

Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính

+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán

+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh:

+ Hướng dẫn ghi các chỉ tiêu trên bảng lưu chuyển tiền tệ ( phương pháp trực tiếp):

Đi kèm bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh sẽ có 1 phụ lục đính kèm là thuyết minh báo cáo tài chính. Vậy thuyết minh báo cáo tài chính là gì, các cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài chính?

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC, dùng để phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.

– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.

Khi lập Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính này.

– Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ và dạng tóm lược) doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.cách lập bản thuyết minh báo cáo tài chính

Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);

Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.

– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;

– Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước;

Bạn là một Start-up hay một doanh nghiệp trẻ đã thành lập được một thời gian. Liệu bạn đã có thể đọc được báo cáo tài chính của doanh nghiệp mình? Nếu bạn không phải là người theo học chuyên ngành tài chính kế toán thì sẽ rất “mông lung” về nó.

Việc hiểu và phân tích báo cáo tài chính không chỉ giúp bạn quản lý công ty dễ dàng mà còn quản lý tài chính cá nhân chính xác và đặc biệt giúp bạn trở thành nhà đầu tư giỏi trong việc lựa chọn cổ phiếu của các công ty thực sự tốt.

Báo cáo tài chính gồm có 3 loại báo cáo quan trọng nhất: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp bạn hình dung bức tranh tài chính toàn cảnh doanh nghiệp với những thông số quan trọng nhất. Bạn sẽ biết doanh nghiệp mình liệu có thực sự là khỏe mạnh như mình vẫn nghĩ hay không?

– Cách xem báo cáo tài chính trong phần này trước tiên bạn cần xác định nhanh các con số có phù hợp và chính xác không.

+ DTT= DT- các khoản giảm trừ – thuế TTĐB, thuế xuất khẩu,… + Lợi Nhuận gộp = DTT- GVHB + KQHĐKD= LN gộp + DTTC – chi phí tài chính – chi phí quản lý doanh nghiệp

Đây là bản báo cáo cho biết công ty đạt được doanh số bao nhiêu, chi phí như thế nào và lợi nhuận còn lại là bao nhiêu. Tóm lại, bản báo cáo này cho biết doanh nghiệp lãi hay lỗ. Bản báo cáo này có thể thực hiện hàng tháng, hàng quý hay hàng năm.

Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta cần chú ý một số điểm sau:

* Doanh thu

Tài khoản doanh thu theo dõi tất cả doanh số khi bán được hàng và được chấp nhận thanh toán.

Doanh thu = Giá sản phẩm * Số lượng sản phẩm bán ra.

Tài khoản Doanh thu bán hàng chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Thông thường các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, Doanh thu đối với các sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT là giá bán chưa có thuế VAT.

Ví dụ, nếu công ty bán được 1.000 bộ quần áo, mỗi bộ trị giá 100.000 đồng chưa thuế VAT, doanh thu sẽ là 100.000.000 đồng.

Việc ghi chép doanh thu một cách thường xuyên và chính xác là đặc biệt quan trọng để biết doanh nghiệp đang đứng ở đâu. Thông thường, để xây dựng một công ty thành công, mức tăng trưởng cần phải đạt được là 20%/năm trở lên.

* Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán đại diện cho tất cả chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm hay dịch vụ để bán. Đối với công ty cung cấp dịch vụ thì nó cũng được biết đến như chi phí bán hàng. Giá vốn hàng bán bao gồm: Lương nhân viên, Vật liệu thô, Chi phí nhà cung cấp, Chi phí sản xuất, Giá bán buôn hàng hóa…

Ví dụ: Chi phí để may 1 bộ quần áo là 70.000 đồng, bạn bán được 1.000 bộ thì giá vốn hàng bán sẽ là: 70.000.000 đồng.

Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tai kho (Bao gồm Giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm…). Ví dụ: Công ty máy tính X nhập máy tính từ nhà cung cấp với giá 10 triệu đồng, Chi phí vận chuyển là 500.000 đồng thì giá vốn hàng bán là 10,5 triệu đồng.

Để doanh nghiệp có lãi, bạn phải tìm cách để giảm giá vốn hàng bán nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ví dụ: Bạn có thể tìm các nguyên vật liệu rẻ hơn, Thuê ngoài dịch vụ, Gia công cho các đối tác có chi phí thấp hơn hoặc sử dụng kỹ thuật mới để tăng hiệu quả hoạt động. Rất nhiều công ty thất bại do người chủ không quan tâm đến chi phí sản xuất. Hệ quả là doanh thu lớn nhưng thực chất doanh nghiệp lại không có lãi.

* Lợi nhuận gộp

Lợi nhuận gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán. Để theo dõi lợi nhuận gộp doanh nghiệp cao hay thấp, người ta sử dụng tỷ lệ lợi nhuận gộp dưới dạng phần trăm:

Tỷ lệ lợi nhuận gộp = ( Lợi nhuận gộp/Doanh thu) * 100%

Ví dụ: Tỷ lệ lợi nhuận của công ty là 25% có nghĩa là cứ mỗi 100.000 đồng bán được, công ty kiếm được là 25.000 đồng.

Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Tỷ lệ lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có tỷ lệ lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó. Để xây dựng một công ty thành công, bạn phải đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận gộp cao hơn mặt bằng chung trong nghành của mình.

* Chi phí cố định

Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi khi mức sản lượng thay đổi, bao gồm: chi phí bán hàng và tiếp thị, tiền lương cố định, thuê văn phòng, cước viễn thông, phí vận chuyển, nghiên cứu và phát triển và khấu hao tài sản cố định.

Thông thường, các doanh nghiệp đều cố gắng cắt giảm chi phí, từ việc kiểm duyệt từng khoản chi và liên tục nhắc nhở nhân viên tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên cuối cùng hiệu quả kiểm soát chi phí vẫn không đạt như mong đợi của doanh nghiệp và nhân viên cho là giám đốc còn “keo kiệt”. Đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ thường gặp lúng túng giữa việc kiểm soát chi phí với cắt giảm chi phí và tạo ra ý thức tiết kiệm ở nhân viên. Dẫn tới doanh nghiệp mất nhiều thời gian giải quyết các chi phí phát sinh ngoài ý muốn. Khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên ngày càng xa.

Để kiểm soát chi phí hiệu quả, doanh nghiệp cần phải lập định mức chi phí tức là khoán định mức cho các khoản chi phí theo tiêu chuẩn cụ thể. Trên cơ sở phân tích dữ liệu trước đây và thu thập thông tin chi phí thực tế, doanh nghiệp cần lên ngân sách cho các chi phí cố định của công ty và theo dõi các khoản chi phí thường xuyên để đảm bảo không vượt ngân sách.

* Lợi nhuận ròng

Đây là số tiền bạn thật sự kiếm được sau khi trừ tất cả chi phí, kể cả thuế. Đây là lợi nhuận dùng để tái đầu tư vào kinh doanh và trả cổ tức.

Lợi nhuận ròng = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí cố định – Thuế

Mục tiêu của doanh nghiệp thành công là đạt mức tăng trưởng lợi nhuận ròng ít nhất 25%/năm.

– Trong phần bảng cân đối kế toán, đầu tiên bạn cần quan tâm tới tài khoản 131 và tài khoản 331.

+ Xác định xem công nợ phải thu của khách hàng và phải trả nhà cung cấp có khớp hay không.

+ Nếu tài khoản 131, 331 giảm so với cùng kỳ thì đánh giá là tốt.

+ Tài khoản 131 không được chiếm tỉ trọng quá cao trong phần tài sản

+ Tài khoản 331 không được chiếm tỉ trọng quá cao trong phần vốn chủ sở hữu

Bảng cân đối kế toán cho bạn biết doanh nghiệp mình đang khỏe hay yếu. Nó cho bạn biết về mối quan hệ giữa số tài sản công ty hiện có với số tiền nợ công ty hiện tại.

Mức chênh lệch giữa số tài sản và nợ công ty là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn đóng góp của các nhà đầu tư vào công ty.

Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ

Trong Bảng cân đối kế toán, chúng ta cần tập trung vào 4 yếu tố sau:

* Khoản phải thu:

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Nếu công ty bạn bán sản phẩm hoặc dịch vụ mà không thu tiền ngay lập tức thì bạn sẽ có các “khoản phải thu” hay còn gọi là “Công nợ”. Đây là vấn đề rất đau đầu với nhiều chủ doanh nghiệp và bạn phải đảm bảo là theo dõi thường xuyên các khoản phải thu này.

* Hàng tồn kho:

Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm (sản phẩm chưa hoàn thành) và thành phẩm chưa được bán. Ví dụ: Quần áo, Gạch ngói, Tivi, Tủ lạnh đã sản xuất hoàn thiện nhưng chưa bán. Những sản phẩm cất trong kho để bán giống như tiền để trên giá sách vậy cho nên phải được theo dõi thật sát sao, nhất là với các doanh nghiệp sản xuất và bán lẻ.

* Khoản phải trả:

Khoản phải trả theo dõi số tiền doanh nghiệp nợ các nhà cung cấp hoặc các hóa đơn điện, nước, thuế chưa trả.

* Nợ dài hạn:

Nợ dài hạn để theo dõi các khoản nợ thuê tài chính hoặc các khoản nợ khác có thời hạn trả nợ trên 1 năm. Ví dụ: Nợ ngân hàng là món nợ dài hạn công ty mà bạn nên quan tâm. Nợ ngân hàng không hẳn là một điều xấu. Nó sẽ giúp bạn mở rộng hoạt động kinh doanh nhanh chóng. Tuy nhiên nó cũng ẩn chứa rủi ro khi các khoản nợ vượt quá khả năng thanh toán của bạn. Để đảm bảo tỷ lệ vay nợ ngân hàng hợp lý, số tiền lãi trả ngân hàng hàng tháng không vượt quá 20% chi phí cố định và tổng nợ ngân hàng < 3 lần lợi nhuận ròng hàng năm công ty.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền chảy vào và chảy ra của doanh nghiệp thông qua tài khoản 511,131, và 111. Nó cho biết công ty thật sự kiếm được bao nhiêu tiền và dùng hết bao nhiêu tiền trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận được ghi lại ngay khi bán hàng mặc dù chưa nhận được tiền, thuế thu nhập và khấu hao được ghi lại dưới dạng chi phí dù không phải trả tiền ngay lập tức. Nên để biết chính xác số tiền thực sự nhận được của doanh nghiệp, bạn cần đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Dù công ty kiếm được lợi nhuận tốt nhưng nếu số tiền khách hàng nợ nhiều hay công ty phải bỏ ra khoản tiền lớn để bảo trì máy móc, thiết bị thì vẫn thật sự nguy hiểm.

3. Hướng dẫn tra cứu tờ khai thuế đã nộp trên hệ thống eTax của Tổng cục thuế.

Bước 1: Đăng nhập vào hệ thống thuế điện tử

2: Ấn vào mục “Tra cứu” để tra cứu tờ khai thuế / Tra cứu thông báo thuế/ thông tin nghĩa vụ /… đã nộp

Các bạn chọn phân hệ “Tra cứu” và chọn loại thông báo, tờ khai, tra cứu số thuế còn phải nộp, tra cứu thông tin nghĩa vụ, tra cứu thông báo thuế khác như hình bên dưới.

#1. Tra cứu tờ khai thuế

Các bạn ấn tra cứu, chọn tra cứu tờ khai thuế đã nộp như hình bên dưới

Sau đó trả kết quả như sau:

Màn hình hiển thị Kết quả tra cứu tờ khai thuế đã nộp

Bạn đang đọc nội dung bài viết Báo Cáo Và Số Liệu Tham Nhũng trên website Phuntanbotthammynammodel.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!